Một bệnh nhi viêm tiểu phế quản, suy hô hấp nặng. |
Cháu
Vũ Thủy Thanh (20 tháng tuổi, ở Hà Nội) được gia đình đưa tới bệnh viện vì sốt
cao li bì và suy hô hấp nặng. Gần 1 tháng trước đó, cháu có biểu hiện thở khò
khè và ho có đờm nhưng gia đình tự mua thuốc và khí dung cho cháu tại nhà. Tuy
nhiên, cứ đỡ được vài ngày, các triệu chứng trên lại tái phát. Chần chừ mãi, ngày
7/9, khi thấy con sốt li bì không hạ, gia đình mới đưa cháu đến bệnh viện Nhi
Trung ương. Tại đây cháu được chẩn đoán mắc bệnh viêm viêm tiểu phế quản thể nặng,
suy hô hấp.
TS.BS Lê Thị Hồng Hanh, phó trưởng khoa Hô hấp, bênh viện
Nhi Trung ương cho biết, mỗi ngày khoa tiếp nhận 20-30 trẻ vào điều trị, 50-60%
trong số đó mắc viêm tiểu phế quản. Phòng khám ngoại trú chuyên khoa hô hấp của Bệnh viện cũng tiếp nhận
70-100 bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp mỗi ngày, trong đó 40-50 trẻ bị viêm tiểu phế
quản hoặc viêm tiểu phế quản có kèm bội nhiễm.
BS Hanh nhấn mạnh: “Viêm tiểu phế quản là bệnh lý viêm
nhiễm cấp tính các phế quản cỡ nhỏ và trung bình do virus gây nên. Bệnh xảy ra
quanh năn, rất hay gặp và dễ mắc lại ở trẻ nhỏ trong 2 năm đầu đời. Phát hiện sớm
bệnh và điều trị kịp thời sẽ cho kết quả tốt, trái lại chẩn đoán muộn có thể
khiến bệnh tình nặng lên, gây biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, thậm chí là
tử vong.
Nhận
biết và xử lý bệnh viêm tiểu phế quản
1. Triệu
chứng
- Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Lúc đầu trẻ hắt hơi, xổ mũi, sau đó ho tăng dần, có khò khè, thậm chí khó thở.
Bệnh có thể bắt đầu bằng triệu chứng sổ mũi. |
- Nặng hơn nữa trẻ có thể sốt cao, bỏ bú, tím tái, có dấu hiệu thở nhanh, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng, toàn thân tím tái.
2. Nguyên
nhân
- Bệnh do virus gây nên
- Dễ xuất hiện ở trẻ có sức đề kháng kém như trẻ đẻ non, nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai, mắc bệnh phổi mãn (đã được thở máy và thở oxy kéo dài), có các bệnh lý bẩm sinh…
3. Điều
trị
a.Tại nhà:
Trẻ mắc viêm tiểu phế quản hoàn toàn có thể điều trị tại nhà:
Trẻ mắc viêm tiểu phế quản hoàn toàn có thể điều trị tại nhà:
- Cho trẻ uống đủ nước để làm loãng đờm, dịu ho
- Sát khuẩn mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối 0,9%.
- Điều trị triệu chứng nếu có (uống thuốc hạ sốt khi trẻ sốt)
- Có thể uống thuốc trị ho, long đờm theo chỉ định của bác sĩ. Chú ý tuyệt đối không tự mua thuốc kháng sinh để điều trị để phòng tránh nguy cơ kháng kháng sinh sau này.
- Trẻ sốt cao, dùng thuốc giảm sốt cũng không hạ.
- Bỏ bú, nôn trớ
- Thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng.
- Da tím tái
Khi thấy các biểu hiện như
trên cần nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế.
b. Tại bệnh viện:
- Hút đờm dãi, thông thoáng đường thở cho trẻ
- Cho trẻ thở oxy (nếu trẻ khó thở)
- Đảm bảo đủ dinh dưỡng: cung cấp đủ nước, cho đổ thìa sữa mẹ…
- Truyền dịch nếu trẻ không bú được
- Dùng khí dung nước muối hoặc thuốc giãn phế quản khi bệnh nhân khò khè, co thắt nhiều
- Dùng kháng sinh ở những bệnh nhi có bội nhiễm phổi
- Cách ly trẻ
4. Cách
phòng tránh
- Các bà mẹ cần chú ý ngay từ trong thời gian mang thai: khám thai định kỳ, có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, lao động hợp lý để đảm bảo trẻ sinh ra đủ tháng, đủ cân nặng.
- Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thành phần ăn cho trẻ: chất đạm, chất béo, gluxit, vitamin, muối khoáng…
- Vào giai đoạn trời lạnh hoặc giao mùa, phụ huynh cần giữ ấm cho trẻ, không để trẻ quá lạnh những cũng không nên để trẻ quá nóng, gây vã mồ hôi, chỉ nên mặc quần áo đủ ấm.
- Thường xuyên sát khuẩn mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối 0,9%.
TS
Lê Thị Hồng Hanh – Khánh Chi
*Tên bệnh nhi đã được thay đổi